Nợ thuế có được tạm ngưng kinh doanh không?
Hiện nay, không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh buộc chủ sở hữu doanh nghiệp phải thực hiện tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thắc mắc về vấn đề doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Thế nào là tạm ngưng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Một số lý do DN tạm ngưng kinh doanh
Hiện nay, bên cạnh các công ty lớn nhỏ được thành lập mới cũng có nhiều tỷ lệ doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Vậy lý do nào mà các doanh nghiệp này phải tạm ngừng kinh doanh? Có thể điểm qua một vài lý do sau đây:
- Do dịch bệnh phát sinh, nền kinh tế biến động hay khủng hoảng kinh tế làm ảnh hương nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
- Do doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu nhân sự hay địa điểm kinh doanh cần tạm ngừng kinh doanh để thực hiện việc thay đổi đó
- Do quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, công việc kinh doanh của doanh nghiệp không tạo ra lợi nhuận
- Do doanh nghiệp muốn chuyển hướng sang những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới. Doanh nghiệp muốn thực hiện tạm ngưng hoạt động sau đó tiến hành làm thủ tục chấm dứt hoạt động và sau đó có thể thành lập doanh nghiệp mới để nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh với một ngành nghề, lĩnh vực khác có hiệu quả hơn.
DN nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.
Thời hạn tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn tạm ngừng, số lần gia hạn không hạn chế. Đây là điểm mới ưu việt nhất của Luật doanh nghiệp 2020 về tạm ngừng doanh nghiệp.
Lưu ý khi tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
- Về nghĩa vụ thuế: Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
-Từ năm 2021 pháp luật doanh nghiệp không hạn chế tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp như trước đây, do đó nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu hoạt động có thể tạm ngừng liên tục, nhưng sau trước khi hết hạn tạm ngừng doanh nghiệp phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh cho năm tiếp theo. Trường hợp hết thời hạn tạm ngừng không gia hạn thì doanh nghiệp được coi là mặc nhiên hoạt động trở lại, nếu doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế và các nghĩa vụ liên quan sẽ rơi vào tình trạng đóng cửa mã số doanh nghiệp.
- Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh lại trước khi hết thời hạn tạm ngừng trong thông báo tạm ngừng thì phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi bắt đầu hoạt động trở lại.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 206 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định Doanh nghiệp có quyền được tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thực hiện thông báo bằng văn bản nêu rõ về thời điểm và thời hạn thực hiện tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh đến Cơ quan đăng ký doanh trong thời gian chậm nhất là 03 ngày trước ngày doanh nghiệp tạm ngừng hoặc có tiếp tục kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 50, Nghị định 122/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về việc thông báo như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty, thành lập chi nhánh, thay đổi giấy phép, kế toán thuế trọn gói vui lòng liên hệ thông tin bên dưới.
Hotline/Zalo/Viber: O969.541.541 Mr Chiêm
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, Phường Tân Phú, TPHCM
Google Map: Xem đường đi
Thời gian mở cửa: Thứ 2 - Sáng Thứ 7: Sáng 08:00 AM - 12:00 PM; Chiều 13:00 AM - 17:00 PM
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
(1).jpg)
Thế nào là tạm ngưng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Một số lý do DN tạm ngưng kinh doanh
Hiện nay, bên cạnh các công ty lớn nhỏ được thành lập mới cũng có nhiều tỷ lệ doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Vậy lý do nào mà các doanh nghiệp này phải tạm ngừng kinh doanh? Có thể điểm qua một vài lý do sau đây:
- Do dịch bệnh phát sinh, nền kinh tế biến động hay khủng hoảng kinh tế làm ảnh hương nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
- Do doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu nhân sự hay địa điểm kinh doanh cần tạm ngừng kinh doanh để thực hiện việc thay đổi đó
- Do quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, công việc kinh doanh của doanh nghiệp không tạo ra lợi nhuận
- Do doanh nghiệp muốn chuyển hướng sang những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới. Doanh nghiệp muốn thực hiện tạm ngưng hoạt động sau đó tiến hành làm thủ tục chấm dứt hoạt động và sau đó có thể thành lập doanh nghiệp mới để nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh với một ngành nghề, lĩnh vực khác có hiệu quả hơn.
DN nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.
Thời hạn tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn tạm ngừng, số lần gia hạn không hạn chế. Đây là điểm mới ưu việt nhất của Luật doanh nghiệp 2020 về tạm ngừng doanh nghiệp.
Lưu ý khi tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
- Về nghĩa vụ thuế: Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
-Từ năm 2021 pháp luật doanh nghiệp không hạn chế tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp như trước đây, do đó nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu hoạt động có thể tạm ngừng liên tục, nhưng sau trước khi hết hạn tạm ngừng doanh nghiệp phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh cho năm tiếp theo. Trường hợp hết thời hạn tạm ngừng không gia hạn thì doanh nghiệp được coi là mặc nhiên hoạt động trở lại, nếu doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế và các nghĩa vụ liên quan sẽ rơi vào tình trạng đóng cửa mã số doanh nghiệp.
- Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh lại trước khi hết thời hạn tạm ngừng trong thông báo tạm ngừng thì phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi bắt đầu hoạt động trở lại.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 206 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định Doanh nghiệp có quyền được tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thực hiện thông báo bằng văn bản nêu rõ về thời điểm và thời hạn thực hiện tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh đến Cơ quan đăng ký doanh trong thời gian chậm nhất là 03 ngày trước ngày doanh nghiệp tạm ngừng hoặc có tiếp tục kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 50, Nghị định 122/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về việc thông báo như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty, thành lập chi nhánh, thay đổi giấy phép, kế toán thuế trọn gói vui lòng liên hệ thông tin bên dưới.

Theo dõi chúng tôi tại


TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, Phường Tân Phú, TPHCM
Google Map: Xem đường đi
Thời gian mở cửa: Thứ 2 - Sáng Thứ 7: Sáng 08:00 AM - 12:00 PM; Chiều 13:00 AM - 17:00 PM
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com