Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào khi thành lập doanh nghiệp?
Trước khi thành lập doanh nghiệp, quý khách thường mất rất nhiều thời gian để cân nhắc lựa chọn loại hình phù hợp. Loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiểu rõ được vấn đề đó, Tín Việt xin chia sẻ đến quý khách bài việt so sánh các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luật doanh nghiệp 2020 quy định các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh (CTHD), doanh nghiệp nhà nước. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.
Về cơ bản, những nội dung khác biệt giữa loại hình doanh nghiệp bao gồm:
- Số lượng thành viên góp vốn, mối quan hệ giữa các thành viên góp vốn.
- Tư cách pháp nhân. Một doanh nghiệp được hiểu là có tư cách pháp nhân khi và chỉ khi: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập; Có tài sản riêng độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình trong phạm vi vốn góp.
- Khả năng huy động vốn;
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp.
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY?
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay việc xác định loại hình doanh nghiệp nào là phổ biến nhất là một câu hỏi khó có thể trả lời chính xác do sự đa dạng về các loại hình doanh nghiệp cũng như các ngành nghề kinh doanh.
Tuy nhiên, bằng kinh nghiệm thực tế về thành lập doanh nghiệp, Tín Việt nhận thấy doanh nhân khởi nghiệp thường lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Chính vì vậy, Tín Việt sẽ so sánh cụ thể những loại hình phổ biến nào dưới đây để Quý khách có cái nhìn tổng quan nhất.
Tham khảo thêm: Những điều Quý khách cần biết khi Thành lập công ty
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP:
1. Doanh nghiệp tư nhân:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 188 LDN, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
- DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Ưu điểm:
- Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ DNTN cao, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không giới hạn trong số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Công ty TNHH một thành viên:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 74 LDN, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp:
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
- Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm:
- Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với một tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thành lập công ty riêng cho mình.
Nhược điểm:
- Khả năng huy động vốn hạn chế, không được quyền phát hành cổ phiếu.
3. Công ty TNHH hai thành viên:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 46 LDN: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm:
- Đây là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô, lĩnh vực kinh doanh;
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Nhược điểm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn DNTN;
- Việc huy động vốn hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
4. Công ty cổ phần:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 111 LDN, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của LDN;
- Có tư cách pháp nhân;
- Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Ưu điểm:
- Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở lên, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, thực hiện loại hình này có thể huy động vốn dễ dàng và từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau;
- Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
- Khả năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
- Khả năng huy động vốn của CTCP rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng;
- Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia CTCP là rất rộng.
Nhược điểm:
- Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
- Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
Tham khảo thêm: Quy định về cách đặt tên công ty
BẢNG TÓM TẮT CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
1. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên | Công ty Cổ phần |
Không phát hành cổ phiếu (Khoản 3- Điều 46 LDN) | Được quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn (Khoản 3- Điều 111) |
Tối thiểu là 02 thành viên và không quá 50 (Điểm a, Khoản 1, Điều 46 LDN) | Tối thiểu 03 thành viên và không hạn chế số lượng tối đa (Điểm b, Khoản 1, Điều 111) |
Tính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của các thành viên, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau | Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu (Điểm a, Khoản 1, Điều 111 LDN) |
Các thành viên hiện hữu tự tăng vốn góp; Kêu gọi thêm thành viên góp vốn | Tăng vốn bằng cách: Chào bán cho các Cổ đông hiện hữu; Chào bán riêng lẻ ra bên ngoài; Chào bán rộng rãi trên thị trường chứng khoán (Khoản 2- Điều 123 LDN) |
Chỉ được chuyển nhượng cho các thành viên khác theo tỷ lệ góp vốn tương ứng trong công ty, trừ khi các thành viên hiện hữu khác từ chối mua hoặc không mua hết phần vốn góp chào bán (Điều 52 LDN) | Tự do chuyển nhượng vốn góp sau 3 năm kể từ khi thành lập (Khoản 1- Điều 127 LDN) |
2. Công ty TNHH Một thành viên và Doanh nghiệp Tư nhân
Công ty TNHH Một thành viên | Doanh nghiệp Tư nhân |
Chủ sở hữu: Cá nhân/ Tổ chức (Khoản 1- Điều 74 LDN) | Chủ sở hữu: Cá nhân (Khoản 1- Điều 188) |
Có tư cách pháp nhân (Khoản 2- Điều 74 LDN) | Không có tư cách pháp nhân |
Không có tư cách pháp nhân | Có thể chủ động bổ sung vốn. Việc bổ sung này chỉ cần ghi chép trong sổ kế toán của công ty. (Khoản 3- Điều 189 LDN) |
Chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp (Khoản 1- Điều 74 LDN) | Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu (Khoản 1- Điều 188) |
Tham khảo thêm: Trụ sở của công ty được quy định như thế nào?
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CỦA TÍN VIỆT NHƯ THẾ NÀO?
Bước 1- Chuẩn bị giấy tờ và thông tin:
Chuyên viên Tín Việt sẽ hướng dẫn quý khách chuẩn bị giấy tờ, kiểm tra tên công ty và hướng dẫn đặt tên công ty không bị trùng; hướng dẫn ghi địa chỉ phù hợp; tư vấn ngành nghề đầy đủ; hướng dẫn kê khai vốn điều lệ hợp lý...
Bước 2- Soạn hồ sơ:
Chuyên viên sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ căn cứ vào thông tin quý khách cung cấp, thời gian soạn hồ sơ hoàn thành từ 30 phút sau khi nhận đầy đủ thông tin từ Quý khách.
Bước 3- Giao nhận hồ sơ:
Tín Việt gửi hồ sơ cho khách xem và kiểm tra thông tin đã cung cấp. Sau đó, Tín Việt sẽ in hồ sơ và mang đến quý khách ký hồ sơ.
Bước 4- Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tín Việt sẽ thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ phản hồi kết quả Cấp giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp.
Bước 5- Khắc dấu tròn loại tự động:
Tín Việt sẽ đăng ký khắc dấu tròn loại tự động tốt nhất và nhận con dấu trong 01 ngày làm việc.
Hồ sơ thông báo mẫu dấu: Tín Việt chuẩn bị hồ sơ và nộp trong ngày làm việc tiếp theo.
Bước 6- Tín Việt thực hiện khai hồ sơ pháp lý thuế ban đầu như sau:
- Soạn và nộp hồ sơ khai thuế ban đầu nộp cho cơ quan thuế quản lý: Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán; đăng ký hình thức kế toán; khấu hao tài sản...;
- Thông báo và hướng dẫn cho khách mở tài khoản ngân hàng;
- Thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký chữ ký số cho khách;
- Đăng ký tài khoản khai thuế và nộp thuế điện tử;
- Nộp tờ khai Lệ phí môn bài;
- Nộp Lệ phí môn bài qua mạng;
- Đăng ký phương pháp tính thuế;
- Đăng ký hóa đơn điện tử;
- Thông báo phát hành hóa đơn điện tử;
- Chuẩn bị hồ sơ cần thiết để cơ quan thuế hoặc phòng kinh tế kiểm tra trụ sở;
- Hướng dẫn khách hàng các thủ tục tiếp theo;
Thành lập công ty là một thủ tục pháp lý vô cùng quan trọng và phức tạp, nếu Quý khách không đủ có nhiều thời gian tìm hiểu, muốn doanh nghiệp đi vào hoạt động đúng quy định pháp luật, thì hãy để Tín Việt hỗ trợ Quý khách thực hiện dịch vụ với chi phí rất hợp lý và nhanh chóng. |