Người đại diện pháp luật và quản lý doanh nghiệp
Theo pháp luật Việt Nam, các đại diện và người quản lý doanh nghiệp có thể là các cá nhân có đủ điều kiện và quyền hạn nhất định. Dưới đây là những đối tượng được phép đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật là cá nhân hoặc tập thể có quyền đại diện cho doanh nghiệp trong các giao dịch với bên ngoài và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp.
Các đối tượng được làm người đại diện theo pháp luật bao gồm:
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc): Người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) và công ty cổ phần. Thường thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là người có quyền đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp trong các hoạt động pháp lý, kinh tế.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): Trong công ty cổ phần, nếu điều lệ công ty quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty. Cùng với giám đốc, chủ tịch HĐQT có thể cùng tham gia đại diện doanh nghiệp, tùy thuộc vào cấu trúc của công ty.
- Hai người cùng đại diện: Một số công ty có thể có hai người đại diện theo pháp luật. Ví dụ: một giám đốc và một chủ tịch Hội đồng quản trị có thể cùng đại diện cho công ty nếu Điều lệ công ty quy định như vậy. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần phải phân định rõ quyền và nghĩa vụ của từng người.
Điều kiện để là người đại diện theo pháp luật:
- Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: Người đại diện phải là công dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nghĩa là không bị mất năng lực hành vi dân sự (không trong tình trạng bị hạn chế khả năng hành vi như mắc bệnh tâm thần, mất trí nhớ...).
- Không thuộc đối tượng bị cấm: Các cá nhân không được làm đại diện theo pháp luật nếu họ đang trong tình trạng bị cấm quản lý, điều hành doanh nghiệp (ví dụ, do bị tuyên án về các tội danh liên quan đến kinh doanh).
Người quản lý doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp là các cá nhân đảm nhận chức vụ lãnh đạo, điều hành và quản lý các hoạt động thường nhật của doanh nghiệp, bao gồm các chức vụ như:
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc): Là người điều hành công việc kinh doanh, quản lý tài chính, nhân sự và các hoạt động của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty TNHH một thành viên).
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): Người đứng đầu Hội đồng quản trị trong các công ty cổ phần, có vai trò quyết định các vấn đề quan trọng, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc, các giám đốc bộ phận: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu phức tạp, sẽ có thêm các phó giám đốc hoặc giám đốc điều hành ở các bộ phận như giám đốc tài chính, giám đốc marketing, giám đốc nhân sự... Những người này có thể được giao quyền quản lý chuyên môn trong lĩnh vực nhất định.
Điều kiện và quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tương tự như đối với người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Không có án tích liên quan đến kinh doanh: Người quản lý không được tham gia quản lý doanh nghiệp nếu họ đang trong thời gian chịu án phạt cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp.
- Được bổ nhiệm theo quy định của Điều lệ công ty: Điều lệ của doanh nghiệp sẽ quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng người quản lý, bao gồm giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc và các chức danh khác.
Các trường hợp đặc biệt
- Người nước ngoài: Các cá nhân là người nước ngoài có thể làm người đại diện theo pháp luật, nhưng chỉ được phép đứng tên đại diện doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể, và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc sở hữu và điều hành doanh nghiệp.
- Các công ty hợp danh: Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý và đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
=> Như vậy có thể kết luận được rằng các cá nhân được đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp là những người có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, và được công nhận thông qua quyết định bổ nhiệm hoặc quy định trong Điều lệ công ty. Cụ thể, người đại diện theo pháp luật thường là giám đốc, tổng giám đốc hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị, tùy thuộc vào cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
Cảm ơn quý khách đã quan tâm theo dõi bài viết. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ Tín Việt để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tư vấn miễn phí O969.541.541 Mr Chiêm (Call/Zalo)
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
Tell: (028)39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật là cá nhân hoặc tập thể có quyền đại diện cho doanh nghiệp trong các giao dịch với bên ngoài và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp.
Các đối tượng được làm người đại diện theo pháp luật bao gồm:
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc): Người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) và công ty cổ phần. Thường thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là người có quyền đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp trong các hoạt động pháp lý, kinh tế.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): Trong công ty cổ phần, nếu điều lệ công ty quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty. Cùng với giám đốc, chủ tịch HĐQT có thể cùng tham gia đại diện doanh nghiệp, tùy thuộc vào cấu trúc của công ty.
- Hai người cùng đại diện: Một số công ty có thể có hai người đại diện theo pháp luật. Ví dụ: một giám đốc và một chủ tịch Hội đồng quản trị có thể cùng đại diện cho công ty nếu Điều lệ công ty quy định như vậy. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần phải phân định rõ quyền và nghĩa vụ của từng người.
Điều kiện để là người đại diện theo pháp luật:
- Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: Người đại diện phải là công dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nghĩa là không bị mất năng lực hành vi dân sự (không trong tình trạng bị hạn chế khả năng hành vi như mắc bệnh tâm thần, mất trí nhớ...).
- Không thuộc đối tượng bị cấm: Các cá nhân không được làm đại diện theo pháp luật nếu họ đang trong tình trạng bị cấm quản lý, điều hành doanh nghiệp (ví dụ, do bị tuyên án về các tội danh liên quan đến kinh doanh).
Người quản lý doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp là các cá nhân đảm nhận chức vụ lãnh đạo, điều hành và quản lý các hoạt động thường nhật của doanh nghiệp, bao gồm các chức vụ như:
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc): Là người điều hành công việc kinh doanh, quản lý tài chính, nhân sự và các hoạt động của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty TNHH một thành viên).
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): Người đứng đầu Hội đồng quản trị trong các công ty cổ phần, có vai trò quyết định các vấn đề quan trọng, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc, các giám đốc bộ phận: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu phức tạp, sẽ có thêm các phó giám đốc hoặc giám đốc điều hành ở các bộ phận như giám đốc tài chính, giám đốc marketing, giám đốc nhân sự... Những người này có thể được giao quyền quản lý chuyên môn trong lĩnh vực nhất định.
Điều kiện và quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tương tự như đối với người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Không có án tích liên quan đến kinh doanh: Người quản lý không được tham gia quản lý doanh nghiệp nếu họ đang trong thời gian chịu án phạt cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp.
- Được bổ nhiệm theo quy định của Điều lệ công ty: Điều lệ của doanh nghiệp sẽ quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng người quản lý, bao gồm giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc và các chức danh khác.
Các trường hợp đặc biệt
- Người nước ngoài: Các cá nhân là người nước ngoài có thể làm người đại diện theo pháp luật, nhưng chỉ được phép đứng tên đại diện doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể, và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc sở hữu và điều hành doanh nghiệp.
- Các công ty hợp danh: Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý và đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
=> Như vậy có thể kết luận được rằng các cá nhân được đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp là những người có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, và được công nhận thông qua quyết định bổ nhiệm hoặc quy định trong Điều lệ công ty. Cụ thể, người đại diện theo pháp luật thường là giám đốc, tổng giám đốc hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị, tùy thuộc vào cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
Cảm ơn quý khách đã quan tâm theo dõi bài viết. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ Tín Việt để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tư vấn miễn phí O969.541.541 Mr Chiêm (Call/Zalo)
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
Tell: (028)39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com